Ban hành theo Quyết định Số: 02/2024/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2024 của UBND tỉnh Nghệ An
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Văn hóa và Thể thao là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và quảng cáo (không bao gồm nội
dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ
tịch Hồ Chí Minh và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Sở Văn hoá và Thể thao có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và quảng cáo
thuộc phạm vi quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao và các văn bản khác theo phân
cấp, phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển lĩnh
vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và quảng cáo;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao
và quảng cáo trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý
của Sở Văn hóa và Thể thao;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp,
ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và quảng cáo
cho Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã
hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh
vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao, quảng cáo và các văn bản khác theo phân cấp, phân công của UBND tỉnh.
b) Dự
thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao của Sở Văn
hóa và Thể thao.
4. Về di sản
văn hóa:
a) Tổ chức
thực hiện quy định, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức
nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể trên địa
bàn tỉnh; cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn
tỉnh cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý,
hướng dẫn tổ chức các hoạt động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội
truyền thống, tín ngưỡng gắn với di tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức
kiểm kê, lập danh mục, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam
thắng cảnh trên địa bàn tỉnh;
đ) Thẩm định,
đề nghị phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích đối với di tích cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích cấp tỉnh; tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ
di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các
công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh ở địa phương có khả năng
ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng
chỉ hành nghề tu bổ di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành
nghề tu bổ di tích có trụ sở trên địa bàn tỉnh;
e) Tiếp nhận
hồ sơ, hướng dẫn thủ tục, trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai
quật khảo cổ, khai quật khẩn cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung
giấy phép khai quật trên địa bàn tỉnh; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định
hiện vật và hồ sơ hiện vật đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp
tỉnh, ban hoặc trung tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài
công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý hợp pháp hiện vật trên
địa bàn tỉnh;
h) Tổ chức
việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá
nhân giao nộp và thu giữ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức
đăng ký và quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề
đối với chủ cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép
làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích
cấp tỉnh, bảo tàng cấp tỉnh và sở hữu tư nhân trên địa bàn tỉnh; cấp, cấp lại,
thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở
kinh doanh giám định có trụ sở trên địa bàn; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài
để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận
điều kiện đối với việc thành lập bảo tàng cấp tỉnh và điều kiện được cấp giấy
phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; xem xét,
quyết định việc gửi văn bản đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối
với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh để tổ chức thẩm định việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án
trưng bày bảo tàng cấp tỉnh, dự án trưng bày nhà lưu niệm do tỉnh quản lý;
k) Kiểm tra,
giám sát và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm
tra cơ sở bồi dưỡng và việc tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức
về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh trên
địa bàn tỉnh;
l) Là cơ quan
thường trực tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh về:
Đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trên địa bàn
tỉnh.
5. Về nghệ
thuật biểu diễn:
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước hoặc phân cấp,
ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối
với hoạt động nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định
của pháp luật và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn
bản xác nhận cá nhân Việt Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy
định của pháp luật.
6. Về điện
ảnh:
a) Tổ chức
thực hiện kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu
phim tại rạp, chiếu phim lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối
ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ
trang;
b) Làm nhiệm
vụ thường trực Hội đồng thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim
đặt hàng từ ngân sách nhà nước, Hội đồng thẩm định phim cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật về điện ảnh;
c) Cấp, thu
hồi giấy phép phổ biến phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt
hình, phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở
điện ảnh trên địa bàn tỉnh sản xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu
hồi giấy phép phổ biến phim truyện do cơ sở điện ảnh trên địa bàn tỉnh sản xuất
hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra
việc phổ biến phim ở rạp, phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện
khác tại các điểm hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng
đĩa phim và các hoạt động điện ảnh khác trên địa bàn tỉnh.
7. Về mỹ
thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức
thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh;
b) Tiếp nhận
hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật,
cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng, cấp giấy phép tổ chức trại
sáng tác điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại
Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước
ngoài triển lãm theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy
phép sao chép tác phẩm mỹ thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh
tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân
tại địa phương đưa ra nước ngoài không vì mục đích thương mại và do cá nhân
nước ngoài tổ chức tại địa phương không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội
dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh
theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận
thông báo tổ chức thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
tiếp nhận thông báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức,
cá nhân tổ chức trên địa bàn tỉnh không vì mục đích thương mại theo quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý
hoạt động mua bán, trưng bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật trên địa bàn tỉnh
8. Về quyền
tác giả, quyền liên quan và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức
và cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức
thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp
tác, đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên
quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và
chế độ nhuận bút, thù lao cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên
quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa của
tỉnh; tổ chức rà soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành
cơ chế, chính sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn
hóa trên địa bàn tỉnh.
9. Về thư
viện:
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định việc tiếp nhận xuất bản phẩm tại địa phương của thư viện tỉnh; phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại
địa phương cho thư viện tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận
và có văn bản trả lời đối với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, giải thể, chấm dứt hoạt động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp
tỉnh, thư viện cấp huyện, thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài
có phục vụ người Việt Nam có trụ sở trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn
các thư viện trên địa bàn tỉnh xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy
định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Trình cấp có
thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới
thư viện trên địa bàn tỉnh, khuyến khích tổ chức, cá nhân duy trì thư viện cộng
đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư
viện; xây dựng cơ chế phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển
thư viện và văn hóa đọc trên địa bàn tỉnh.
10. Về quảng
cáo:
a) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài đặt tại địa phương;
b) Tiếp nhận
và xử lý hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn;
thông báo tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo trên địa bàn tỉnh;
c) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng
cáo ngoài trời, báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn
tỉnh;
d) Kiểm tra
và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo
trên các phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật.
11. Về văn
hóa quần chúng, văn hóa dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ
sở trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn
xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình văn
hóa, khu dân cư văn hóa, đô thị văn minh trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường
trực Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp
tỉnh;
đ) Tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện chính sách văn hóa dân tộc, bảo tồn, phát
huy, phát triển các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân
tộc trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống
cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức
thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động,
thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh
cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh;
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn
nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động và các hoạt động văn hóa khác trên địa
bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn,
kiểm tra, cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ
trường; chỉ đạo, hướng dẫn thống nhất nghiệp vụ cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ
karaoke cho Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã. Thực hiện công tác quản lý nhà nước, tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong kinh doanh
dịch vụ karaoke
theo quy định. Thu hồi giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke do Sở
Văn hóa và Thể thao cấp theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử
không nối mạng và vui chơi giải trí nơi công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
i) Hướng dẫn,
kiểm tra việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí
Minh theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền
thống, ngày hưởng ứng trên địa bàn tỉnh;
l) Hướng dẫn
tổ chức các lễ hội, quản lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong
lễ hội theo thẩm quyền.
12. Hướng
dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về văn
học:
a) Tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
b) Hướng dẫn,
tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động văn học trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
14. Về công
tác gia đình:
a) Tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến
công tác gia đình, đảm bảo quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống
bạo lực gia đình;
b) Tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia
đình;
c) Tuyên
truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức
thu thập số liệu, xử lý, báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực
gia đình;
đ) Thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư
vấn về phòng, chống bạo lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy
chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp
vụ tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn
nhân bạo lực gia đình, thẻ nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
15. Về thể
dục, thể thao:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện quy hoạch có liên quan, kế hoạch phát triển thể dục, thể
thao trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp
với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể dục, thể thao tuyên truyền về lợi ích,
tác dụng của thể dục, thể thao; vận động mọi người tham gia phát triển phong
trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể
thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tình trạng sức
khỏe của người dân;
c) Tổ chức
tập huấn chuyên môn đối với người hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
d) Xây dựng
hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc
thi đấu thể dục, thể thao cấp tỉnh;
đ) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các hoạt động thể dục, thể thao giải
trí trên địa bàn tỉnh;
e) Chủ trì,
phối hợp với các tổ chức, cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao
tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng
khác tham gia hoạt động thể dục, thể thao;
g) Tổ chức
khai thác, bảo tồn, hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể dục, thể
thao dân tộc, trò chơi vận động dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe
truyền thống; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn
thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn
và tổ chức kiểm tra, đánh giá phong trào thể dục, thể thao quần chúng trên địa
bàn tỉnh;
i) Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan có liên quan
tổ chức thực hiện giáo dục thể chất, hoạt động thể dục, thể thao trong các cơ
sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất,
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
k) Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế
hoạch thi đấu các đội tuyển thể thao của tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
l) Xây dựng
kế hoạch và hướng dẫn tổ chức Đại hội thể dục, thể thao các cấp; phối hợp với
các ban, ngành, cơ quan liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và
quốc tế sau khi được cấp có thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức
thực hiện chế độ, chính sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên
của tỉnh trong các hoạt động thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức
kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể dục, thể thao của câu lạc bộ
thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động thể dục, thể
thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể dục, thể thao
cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể
dục, thể thao theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đối với các tài năng
văn hóa nghệ thuật và thể dục, thể thao trên
địa bàn tỉnh.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực quản lý
của Sở Văn hóa và Thể thao và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Văn
hóa và Thể thao đối với phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ
của Sở Văn hóa và Thể thao.
20. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách của Sở Văn
hóa và Thể thao đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực văn hoá, gia đình, thể dục, thể thao và quảng cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thuộc lĩnh vực được
giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng
22. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực
quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao theo quy định của pháp luật.
23. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý của Sở Văn hóa và Thể thao theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc sở
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy
định của pháp luật; hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi quản lý của ngành trên địa bàn tỉnh;
26. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế.
1. Lãnh đạo Sở, gồm có: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc.
a) Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao là
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động
của Sở trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Giám đốc Sở Văn hóa và Thể
thao do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc sở, giúp Giám đốc sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám
đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc sở vắng mặt, một Phó giám đốc sở được Giám đốc sở ủy nhiệm thay Giám
đốc sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc sở không kiêm nhiệm người đứng đầu các phòng thuộc Sở, đơn
vị trực thuộc Sở trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc sở và Phó
giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng
và của pháp luật;
d) Căn cứ quy định về phân cấp quản lý tổ chức,
cán bộ của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của
các phòng thuộc Sở và các
đơn vị
trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn, chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Các phòng thuộc
Sở, gồm có:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý Văn hóa;
đ) Phòng Quản lý Di sản văn hóa;
e) Phòng Quản lý Thể dục, thể thao;
g) Phòng Xây dựng Nếp sống Văn hóa và Gia đình.
3. Các đơn vị trực thuộc Sở, gồm có:
a) Khu di tích Kim Liên;
b) Ban Quản lý Di tích Nghệ An;
c) Bảo tàng Nghệ An;
d) Bảo tàng Xô Viết Nghệ Tĩnh;
đ) Ban
quản lý Quảng trường Hồ Chí Minh và Tượng đài Bác Hồ;
e) Thư viện tỉnh;
g) Trung tâm Văn hóa tỉnh;
h) Trung tâm Nghệ thuật truyền thống Nghệ
An;
i) Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể
dục thể thao;
k) Trường Phổ thông Năng
khiếu Thể dục thể thao.
4. Biên chế, số lượng người làm việc
a) Biên
chế công chức và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc của Sở Văn hóa và Thể thao được
giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng
biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp
với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có
thẩm quyền quyết định.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng
năm 2023 và thay thế Quyết định số
04/2017/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao Nghệ An.
Điều 5. Trách nhiệm thi
hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Văn hóa và Thể thao, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này